Ở Hoa Kỳ là những trữ lượng nước ngọt khổng lồ, bao gồm hồ và sông. Các cơ quan nước nổi tiếng nhất và lớn nhất trong cả nước là Hồ Superior, Michigan, Huron, Erie, Ontario, có diện tích là 246.000 km2. Đối với các con sông, có nhiều hơn so với hồ và chúng chiếm diện tích lớn hơn.
Bảng xếp hạng mô tả các con sông dài nhất ở Hoa Kỳ.
10. Rắn | 1.735 km
Con rắn (Sông rắn) mở ra top ten những con sông dài nhất nước Mỹ. Rắn là nhánh sông lớn nhất của sông Columbia. Chiều dài của nó là khoảng 1735 km, và diện tích lưu vực là 278.450 km2. Rắn có nguồn gốc ở phía tây, trong khu vực của Kazakhstan. Nó chảy trên lãnh thổ của 6 tiểu bang trên cánh đồng của vùng đồng bằng núi. Nó có một số lượng lớn các nhánh sông, lớn nhất là Palus với chiều dài 270 km. Rắn là một dòng sông điều hướng. Dinh dưỡng chính của nó là do tuyết và nước mưa.
9. Colombia | 2.000 km
Colombia nằm ở Bắc Mỹ. Có lẽ nó được đặt tên để vinh danh con tàu cùng tên, mà thuyền trưởng Robert Gray đã đi - ông là một trong những người đầu tiên khám phá và đi bộ trên toàn bộ dòng sông. Chiều dài của nó là 2.000 km, và diện tích lưu vực là 668.217 mét vuông. km Nó có hơn 60 nhánh sông, trong đó lớn nhất là: Snake, Willamette, Kuteni và những người khác. Nó chảy ra Thái Bình Dương. Columbia ăn các sông băng, do đó nó có một khối lượng nước lớn và dòng chảy khá nhanh. Trên lãnh thổ của mình, hơn một chục nhà máy thủy điện đã được dựng lên. Giống như Snake, Colombia đang vận chuyển.
8. Ohio | 2 102 km
Ohio - Một trong những con sông lớn nhất ở Hoa Kỳ, là nhánh sông sâu nhất của Mississippi. Chiều dài của nó là 2102 km, và diện tích lưu vực là 528.100 mét vuông. Lưu vực được hình thành bởi hợp lưu của hai con sông - Allegheini và Monongahila, bắt nguồn từ dãy núi Appalachia. Các nhánh chính của nó là Miami, Maskingham, Tennessee, Kentucky và những nơi khác. Ở Ohio, lũ lụt nghiêm trọng được quan sát là thảm họa. Dòng sông được nuôi dưỡng bởi nước ngầm, nước mưa và cả những dòng sông chảy vào. Trong lưu vực Ohio, một số nhà máy thủy điện lớn nhất của đất nước đã được xây dựng.
7. Nam sông Hồng | 2 190 km
Nam sông Hồng (Sông Hồng) - một trong những con sông dài nhất nước Mỹ, là một trong những nhánh lớn nhất của Mississippi. Nó có tên của nó vì những vùng đất sét trong lưu vực sông. Chiều dài của Red Rivera là khoảng 2190 km. Nó được hình thành từ hợp lưu của hai con sông nhỏ ở Texas. Sông Nam đỏ đã bị chặn lại trong những năm 40 bởi một con đập để ngăn lũ lụt tàn phá. Red Rivera nằm ở hồ Tehomo, được hình thành do kết quả của việc lắp đặt đập, và về. Caddo, bên cạnh đó là khu rừng bách lớn nhất trên trái đất. Thức ăn trên sông - mưa và mặt đất.
6. Colorado | 2.34 km
Colorado Nó nằm ở phía tây nam Hoa Kỳ và là một trong những con sông lớn nhất và đẹp nhất không chỉ của đất nước, mà cả thế giới. Tổng chiều dài của nó là 2334 km, và diện tích lưu vực là 637 137 mét vuông. Colorado có nguồn gốc từ dãy núi Rocky, và trong Vịnh California được kết nối với Thái Bình Dương. Colorado có hơn 25 nhánh sông, lớn nhất là sông Eagle, Green River, Gila, Little Colorado và các nhánh khác. Đây là một trong những con sông được kiểm soát nhiều nhất trên thế giới: nó có 30 đập lớn. Công trình đầu tiên được xây dựng vào năm 1907 và hình thành Hồ chứa Powell. Ở vùng biển Colorado, có khoảng 50 loài cá.
5. Arkansas | 2.348 km
Arkansas một trong những con sông dài nhất và các nhánh lớn nhất của Mississippi. Nó bắt nguồn từ dãy núi Rocky, Colorado. Chiều dài của nó là 2348 km, và diện tích lưu vực là 505.000 mét vuông. Nó băng qua bốn tiểu bang: Arkansas, Kansas, Colorado, Oklahoma. Các nhánh lớn nhất của Arkansas là Simarrock và Salt Fork Arkansas. Arkansas là một dòng sông có thể điều hướng và là nguồn nước cho người dân địa phương. Do dòng chảy nhanh chóng ở các khu vực miền núi, dòng sông đã trở nên phổ biến đối với khách du lịch muốn đi bơi cực kỳ.
4. Rio Grande | 3 057 km
Rio grande (Sông lớn) là con sông lớn nhất và dài nhất ở Bắc Mỹ. Nó nằm trên biên giới của hai tiểu bang của Hoa Kỳ và Mexico. Tên Mexico là Rio Bravo. Rio Grande bắt đầu ở bang Colorado, vùng núi San Juan và chảy vào Vịnh Mexico. Các nhánh chính và lớn nhất là Rio Conchos, Pecos, Devils River. Mặc dù kích thước của nó, Rio Grande không thể điều hướng, vì nó nông đáng kể. Do nông, một số loài cá và động vật có nguy cơ bị tuyệt chủng. Rio Grande ở một số khu vực có thể cạn kiệt và hình thành các hồ chứa cạn, như hồ. Thức ăn chính là nước mưa và tuyết, cũng như chìa khóa núi. Chiều dài của Rio Grande là 3057 km, và diện tích lưu vực là 607 965 sq. Km.
3. Yukon | 3.184 km
Yukon (Sông lớn) mở ra ba con sông dài nhất ở Hoa Kỳ. Yukon chảy ở khu vực Alaska (Hoa Kỳ) và phía tây bắc Canada. Nó là một nhánh của Biển Bering. Chiều dài của nó là 3.184 km, và diện tích của hồ bơi là 832.000 mét vuông. Nó bắt đầu ở hồ Marsh, và sau đó di chuyển đến biên giới với Alaska, chia bang thành hai phần bằng nhau. Các nhánh chính của nó là Tanana, Pelly, Koyukuk. Yukon đã được điều hướng trong ba tháng, vì phần còn lại của năm nó được bao phủ trong băng. Con sông lớn nằm trong một khu vực miền núi, vì vậy nó đầy ghềnh. Trong vùng nước của nó, các loài cá có giá trị được tìm thấy như cá hồi, pike, nelma, Grayling. Thức ăn chính của Yukon là nước tuyết.
2. Missouri | 3.767 km
Missouri (Sông lớn và âm u) - con sông dài nhất ở Bắc Mỹ, cũng như là nhánh sông lớn nhất của Mississippi. Missouri bắt nguồn từ dãy núi Rocky. Nó chảy trong lãnh thổ của 10 tiểu bang Hoa Kỳ và chiếm được 2 tỉnh của Canada. Con sông trải dài 3767 km và hình thành một lưu vực với diện tích 1.371.010 mét vuông. km., đó là một phần sáu của toàn bộ Hoa Kỳ. Nó được hình thành bởi sự hợp lưu của các con sông Jefferson, Gallatin và Madison. Missouri nhận được khoảng một trăm nhánh sông lớn, những nhánh chính là Yellowstone, Platt, Kansas và Osage. Độ đục của nước Missouri là do sự rò rỉ của một dòng sông đá mạnh mẽ. Con sông ăn nước mưa và tuyết, cũng như nước của các nhánh sông. Nó hiện đang được vận chuyển.
1. Mississippi | 3 734 km
Mississippi Đây là con sông quan trọng nhất ở Hoa Kỳ và cũng đứng thứ ba trên thế giới (hợp nhất với các nhánh của Missouri và Jefferson) về sau Amazon và Nile. Được hình thành từ nơi hợp lưu của các con sông Jefferson, Madison và Gallatin. Nguồn của nó là hồ Itasca. Nó chiếm một phần của 10 tiểu bang Hoa Kỳ. Kết hợp với nhánh chính của nó, Missouri, tạo thành một chiều dài hơn 6.000 km. Chiều dài riêng của dòng sông là 3.734 km và diện tích lưu vực là 2.981.000 km2. Thức ăn của Mississippi là hỗn hợp.